Bài viết mang tính chất tham khảo, không nhằm mục đích tư vấn y tế chuyên nghiệp. Đừng do dự tìm sự trợ giúp trực tiếp từ bác sĩ.

Chú ý
Hai mục tiêu chính của việc sử dụng liệu pháp hormone nữ hoá
- Ức chế giảm nồng độ Testosterone nội sinh (Hormone sinh dục nam) xuống mức của nữ
- Duy trì nồng độ Estradiol (Hormone sinh dục nữ) trong khoảng sinh lý của nữ
Các rủi ro khi sử dụng liệu pháp hormone nữ hoá
Nguy cơ cao về tác dụng phụ bất lợi có thể gặp phải:
-> Bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
Nguy cơ trung bình về tác dụng phụ bất lợi có thể gặp phải
-> U tuyến yên tiết prolactin (Prolactinoma)
-> Ung thư vú
-> Bệnh động mạch vành
-> Bệnh mạch máu não
-> Bệnh sỏi mật
-> Triglyceride cao
-> Ung thư vú
-> Bệnh động mạch vành
-> Bệnh mạch máu não
-> Bệnh sỏi mật
-> Triglyceride cao
Để tránh các biến chứng lâu dài, cũng như các tác dụng phụ liên quan đến việc sử dụng liệu pháp hormone nữ hóa, chúng ta cần kiểm tra sức khỏe định kỳ
Quy trình kiểm tra sức khỏe trong liệu pháp hormone nữ hóa
1. Kiểm tra đánh giá sức khỏe mỗi 3 tháng một lần trong năm đầu tiên sử dụng liệu pháp hormone, sau đó là 1-2 lần mỗi năm trong những năm tiếp theo. Chú ý các biểu hiện nữ hóa thích hợp, sau đó là sự phát triển của các phản ứng phụ không mong muốn.
2. Xét nghiệm đánh giá mức nồng độ Testosterone và Estradiol:
-> Nồng độ Testosterone nên < 50 ng/dL
-> Nồng độ Estradiol tốt nhất nên trong khoảng sinh lý: 200-350 pg/mL
3. Với những ai sử dụng Spironolactone, xét nghiệm Kali huyết mỗi 3 tháng một lần trong năm sử dụng đầu tiên, sau đó là hàng năm trong những năm tiếp theo.
4. Khuyến cáo tầm soát ung thư định kỳ, như với người bình thường
2. Xét nghiệm đánh giá mức nồng độ Testosterone và Estradiol:
-> Nồng độ Testosterone nên < 50 ng/dL
-> Nồng độ Estradiol tốt nhất nên trong khoảng sinh lý: 200-350 pg/mL
3. Với những ai sử dụng Spironolactone, xét nghiệm Kali huyết mỗi 3 tháng một lần trong năm sử dụng đầu tiên, sau đó là hàng năm trong những năm tiếp theo.
4. Khuyến cáo tầm soát ung thư định kỳ, như với người bình thường
Các chỉ số cần kiểm tra
Xét nghiệm | Ghi chú | Khởi đầu | 3 tháng | 6 tháng | 12 tháng | Hàng năm | Khi cần thiết |
---|---|---|---|---|---|---|---|
BUN/Cr/K+ | Xét nghiệm khi sử dụng Spironolactone | x | x | x | x | x | x |
Lipids | Không có bằng chứng cho thấy cần kiểm tra | x | |||||
A1c hoặc Glucose (Đường máu) | Không có bằng chứng cho thấy cần kiểm tra | x | |||||
Estradiol (E2) | x | x | x | x | x | ||
Testosterone (T) | x | x | x | x | x | ||
SHBG | x | ||||||
Prolactin | Kiểm tra khi có triệu chứng u tuyến yên tiết prolactin | x | |||||
ALT/AST | x | x | x | x |

- BUN – Blood Urea Nitrogen: Nitơ urê máu; Cr – Creatinin (Đánh giá chức năng thận);
K+ : Kali huyết - Kiểm tra nồng độ Prolactin khi có các triệu chứng như đau đầu, nôn, buồn nôn, hôn mê, có dấu hiệu ảnh hưởng thị giác như nhìn mờ, bán manh
- ALT/AST còn gọi là SGOT/SGPT: Chỉ số men gan
- Những ai sử dụng Beriz (Chứa ethinyl estradiol) và Estromon (Chứa Conjugated Estrogen – Estrogen liên hợp từ nước tiểu ngựa), khi sử dụng Ethinyl estradiol và Estrogen liên hợp, việc xét nghiệm nồng độ E2 là vô nghĩa vì không thể xác định sự liên quan giữa liều lượng và nồng độ trong máu. Trong các phác đồ Estrogen, sự tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch hầu như là do Ethinyl estradiol, Đó là lý do tại sao chúng tôi ĐẶC BIỆT KHUYẾN CÁO rằng nó không được sử dụng trong bất cứ một phác đồ nào cho người chuyển giới nữ.
- Những ai sử dụng dạng tiêm thì kiểm tra xét nghiệm nồng độ E2 vào giữa chu kỳ. Ví dụ chu kỳ 7 ngày tiêm nên xét nghiệm vào ngày thứ 4 sau tiêm.
- Những ai sử dụng dạng gel bôi xét nghiệm ngay trước liều kế tiếp