Để xem nhiều hơn, chi tiết hơn, xem tại đây: MSD MANUAL
Dihydrotestosterone (DHT)
Đây là một dạng mạnh hơn của Testosterone, là chất chuyển hóa của Testosterone và các Androgen khác. Ở nam thì hầu hết được chuyển hóa từ Testosterone, ở nữ hầu như được chuyển hóa từ Androstenedione. Nghiên cứu chỉ ra DHT là nguyên nhân chính gây ra tình trạng hói đầu ở nam và rụng tóc quá mức ở cả hai giới.
Nồng độ DHT | ||
Giới tính | pg/mL | |
Nữ | Tiền mãn kinh | 24 – 368 |
Sau mãn kinh | 10 – 181 | |
Nam | 250 – 990 |
Low density lipoprotein cholesterol (LDL)
Còn được gọi là Lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) hay là Cholesterol xấu. Liệu pháp hormone nữ hóa có xu hướng làm giảm LDL, trong khi liệu pháp hormone nam hóa làm tăng LDL, mức LDL cao gây nên tình trạng vữa xơ động mạch, là nguyên nhân dẫn tới các bệnh lý đe dọa tính mạng như nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.
Nồng độ LDL Choslesterol | Mức |
---|---|
160 mg/dL hoặc cao hơn | Rất cao |
130 – 159 mg/dL | Giới hạn |
100 – 129 mg/dL | Gần tối ưu |
< 100 mg/dL | Tối ưu |
Estradiol (E2)
Estradiol có tên đầy đủ là 17-beta-Estradiol, gọi tắt là E2, là hormone nữ chính, thuộc nhóm Estrogen. Hai Estrogen còn lại là Estriol (E3) và Estrone (E1) nhưng yếu hơn E2 rất nhiều.
Với người chuyển giới nữ, nồng độ E2 nên dao động trong mức sinh lý từ 100-200 pg/mL theo khuyến cáo, và kết hợp sử dụng cùng các thuốc kháng androgen (kháng hormone nam). Nồng độ E2 ở cao hơn mức này có thể làm gia tăng nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu.
Nồng độ Estradiol | ||
Giới tính | pg/mL | |
Nữ (>18 tuổi) | Giai đoạn nang trứng | 30 – 120 |
Đỉnh rụng trứng | 130 – 370 | |
Giai đoạn hoàng thể | 70 – 250 | |
Sau mãn kinh | 15 – 60 | |
Nam | 15 – 60 |
Progesterone (P4)
Progesterone gọi tắt là P4, là một loại hormone sinh dục nữ, thuộc nhóm Progestogen, nó là Progestogen chính của cơ thể. Kết hợp với Estrogen để điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt ở nữ. Nó đặc biệt quan trọng trong việc chuẩn bị nội mạc tử cung để cấy phôi thai và duy trì thai kỳ ổn định. Ở phụ nữ không mang thai, Progesterone chủ yếu do hoàng thể tiết ra. Với phụ nữ mang thai, nhau thai trở thành nguồn chính tiết Progesterone. Ngoài ra, nó còn được tiết ra bởi tuyến vỏ thượng thận với lượng rất nhỏ. Nghiên cứu hiện tại chỉ ra, nó cân bằng hoạt động quá mức của Testosterone và Estradiol, đồng thời ngăn chặn khá hiệu quả quá trình chuyển đổi Testosterone thành DHT bằng cách chặn enzym 5-alpha-reductase. Progesterone cũng kích thích sự phát triển biểu mô và hệ thống tiểu thùy-phế nang ở vú. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu lâm sàng nào chỉ ra được nó có bất kỳ lợi ích gì trong việc phát triển vú và đóng góp gì vào sự nữ hóa của cơ thể người chuyển giới nữ. Việc sử dụng Progesterone cho người chuyển giới nữ dường như là không cần thiết.
Nồng độ Progesterone |
||
Giới tính | ng/mL | |
Nữ (>18 tuổi) |
Giai đoạn nang trứng | 0.2 – 1.4 |
Giai đoạn hoàng thể | 4 – 25 | |
Sau mãn kinh | 0.1 – 1 | |
Nam | 0.1 – 1 |
Testosterone (T)
Testosterone còn gọi tắt là T, là một trong những hormone nam quan trọng nhất và cũng là hormone nam chính trong cơ thể. Ở nam được tổng hợp chủ yếu tại tinh hoàn, ở nữ là cả buồng trứng và vỏ thượng thận. Testosterone thúc đẩy quá trình đốt cháy chất béo và xây dựng khối lượng cơ nạc, kích thích tiết dầu trên da, là nguyên nhân của mụn trứng cá, ngoài ra còn gây nên chứng rậm lông. Trong cơ quan đích, Testosterone được enzym 5-alpha-reductase biến đổi thành DHT. Việc xác định mức testosterone được sử dụng như là một chỉ số thể hiện chức năng của tinh hoàn.
Với người chuyển giới nữ, việc xác định mức Testosterone cực kì quan trọng, nó cho thấy quá trình sử dụng thuốc có hiệu quả hay không. Mức nồng độ Testosterone mong muốn với người chuyển giới nữ khi sử dụng thuốc là nó bị ức chế xuống < 50 ng/dL hay < 1.9 nmol/L.
Nồng độ Testosterone | ||
Giới tính | ng/dL | nmol/L |
Nữ | 6 – 86 | 0.2 – 2.9 |
Nam | 270 – 1100 | 9.4 – 38 |
Prolactin (PRL)
Prolactin tăng cao đột biến có thể do đang có khối u tuyến yên tiết prolactin (u não). Ở người chuyển giới nữ dùng liệu pháp hormone nữ hóa, Prolactin tăng cao khi dùng thuốc chứa Cyproterone Acetate, ngoài ra Estrogen cũng làm tăng nồng độ Prolactin. Xem bài theo dõi nồng độ Prolactin khi sử dụng Estrogen
Creatinin
Định lượng Creatinin là căn cứ quan trọng để bác sĩ có thể đánh giá chính xác chức năng thận của bệnh nhân. Creatinin sẽ được đánh giá thông qua xét nghiệm máu hoặc nước tiểu. Thận duy trì Creatinin trong máu ở một phạm vi bình thường. Creatinin được đào thải qua thận nên nồng độ của Creatinin phản ánh chính xác chức năng lọc của thận.
nồng độ Creatinin máu bình thường không đổi nếu chức năng bài tiết của thận hoạt động bình thường. Ngoài tình trạng mất nước, chỉ những rối loạn ở thận như hoại tử ống thận cấp tính, viêm cầu thận, viêm bể thận, tắc nghẽn đường nước tiểu,… mới khiến Creatinin tăng bất thường. Mức độ Creatinin tăng cao thể hiện tình trạng chức năng thận suy yếu hoặc mắc bệnh thận.
Giới tính | mg/dL | mmol/L |
Nữ | 0.6 – 1.2 | 53 – 106 |
Nam | 0.5 – 1.1 | 44 – 97 |
Mức creatinine ( mmol/l) | Suy thận ( theo độ) |
< 130 mmol/l | Suy thận độ I |
130- 299 mmol/l | Suy thận độ II |
300- 499 mmol/l | Suy thận độ IIIa |
500- 899 mmol/l | Suy thận độ III b |
>900 mmol/l | Suy thận độ IV |
Nếu Creatinin liên tục tăng trong các lần xét nghiệm, ngay lập tức tìm sự tư vấn từ bác sĩ vì chức năng thận đang có vấn đề. Khi bệnh nhân suy thận từ độ IIIa trở lên bắt buộc phải điều trị thay thế bằng chạy thận nhân tạo cả đời và chất lượng cuộc sống giảm đi rất nhiều.
AST/ALT
AST (hay còn gọi là SGOT) mức bình thường vào khoảng từ 20- 40 UI/L. Bên cạnh AST, còn có ALT, đây là hai men gan đặc trưng cho gan. Khi có nhiều tế bào gan bị tổn thương, hoại tử, cả hai men này sẽ được “giải thoát” và ồ ạt phóng thích vào máu.
ALT (SGPT) được tìm thấy phần lớn ở trong gan. Mặc dù không thể nói rằng men này chỉ hiện diện duy nhất tại gan, nhưng có thể nói gan là nơi mà nó tập trung nhiều nhất. Nó được phóng thích vào máu khi có hiện tượng tổn thương gan. Do đó có thể xem men này là một dấu chỉ tương đối đặc hiệu cho tình trạng của gan. ALT bình thường sẽ trong khoảng 20 U/L – 40 UI/L.
Các chỉ số này tăng vượt mức bình thường khi chức năng gan suy giảm, viêm gan, xơ gan, ung thư gan,…
